Ngày 22/12/2020, Ủy ban nhân dân huyện
Thuận Bắc tổ chức họp Hội đồng nghiệm thu dự án "Xây dựng bản đồ nông hóa
thổ nhưỡng bố trí cơ cấu cây trồng từng vùng đến năm 2030 theo hướng tiết kiệm
nước tại 3 trạm bơm của huyện Thuận Bắc" do Trung tâm Nghiên cứu Đất, Phân
bón và Môi trường phía Nam (thuộc Viện Thổ nhưỡng Nông hóa) giao nhiệm vụ tư vấn.
Thời gian thực hiện từ tháng 8/2020 đến tháng 11/2020.
Thuận
Bắc là huyện nằm phía Đông Bắc của tỉnh Ninh Thuận chịu nhiều tác động của chế
độ khí hậu nhiệt đới gió mùa và tác động của khí hậu nhiệt đới xavan cực nam
của duyên hải Nam Trung Bộ, do vậy khí hậu thường khô nóng, mưa ít (lượng mưa
trung bình hàng năm đạt 700 - 1.100mm), độ
ẩm không khí từ 75 - 77%, gió nhiều, tỉ
lệ bốc hơi cao. Thời tiết có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 đến
tháng 11; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 9 năm sau. Đất đai có
tỉ lệ cát nhiều dẫn đến canh tác nông nghiệp khó khăn. Trong
những năm gần đây đặc biệt là năm 2019 và quý I của 2020 chịu sự tác động của
biến đổi khí hậu toàn cầu nên nắng hạn kéo dài, thiếu
nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là rất lớn; một số vùng tưới từ hồ Bà Râu
và Sông Trâu ngưng sản xuất, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sản xuất của
nhân dân nhất là vùng miền núi. Trên cơ sở cân đối nguồn nước tích tại các
hồ, đập ưu tiên nguồn nước phục vụ cho nước sinh hoạt, sản xuất công
nghiệp, nước cho sản xuất nông nghiệp cần tập trung cho các vùng chuyển đổi cây
trồng có hiệu quả lâu dài. Vì thế, cần tiến hành
đánh giá phân hạng lại chất lượng đất đai và phân tích các đặc điểm thích của
đất đai vùng nghiên cứu xây dựng bản đồ Nông hoá – Thổ nhưỡng, bản đồ thích
nghi đất đai để bố trí cơ cấu cây trồng cùng với chế độ canh tác cải tạo, bón
phân hợp lý nhằm tiết kiệm nước, tăng độ phì nhiêu đất, tăng năng suất cây
trồng giúp khai thác sử dụng đất bền vững và hiệu quả.
Thông qua kết quả nghiên
cứu của 641 ha thuộc 3 trạm bơm (Lợi Hải, Mỹ Nhơn và Xóm Bằng) với số lượng mẫu
thu thập là 180 mẫu cho thấy:
- Về mặt vật lý:
chủ yếu là đất cát pha và xám pha cát với tỉ lệ cát từ 55 – 76%; dung
trọng đất cao, độ xốp thấp, độ bền đoàn lạp thấp. Đây là những mặt hạn chế của
độ phì nhiêu cho đất canh tác cần được cải thiện trong quá trình canh tác thông
qua tác động của chế độ bón phân, làm đất và tưới tiêu nước.
- Về mặt hoá học:
đất có phản ứng chua (pH KCl thấp), các nguyên tố đa lượng N,P,K ở mức nghèo;
Các nguyên tố trung lượng Ca, Mg trao đổi ở mức thấp và mất cân đối, có những
khoanh đất ở mức cao vượt ngưỡng; hàm lượng chất hữu cơ nghèo; khả năng trao
đổi cation trong đất thấp; hàm lượng các cation giới hạn như Na và Al trao đổi
ở mức thấp tương đối an toàn cho cây trồng, có những khoanh đất nhiễm mặn có
hàm lượng Na cao cần cải thiện thông qua chế độ canh tác.
- Về mặt sinh học
(chủ yếu là các vi sinh vật hữu ích) ở mức nghèo cần cải tạo khi canh tác.
Kết quả sản phẩm dự án
đạt được:
1. (i) Bản đồ đất trạm
bơm Lợi Hải (xã Lợi Hải) tỉ lệ 1:5.000; (ii) Bản đồ đất trạm bơm Mỹ Nhơn
(xã Bắc phong) tỉ lệ 1:5.000; (iii) Bản đồ đất trạm bơm Xóm Bằng (xã Bắc
Sơn) tỉ lệ 1:5.000;
2. (i) Bản đồ đơn vị đất
đai trạm bơm Lợi Hải (xã Lợi Hải) tỉ lệ 1:5.000; (ii) Bản đồ đơn vị
đất đai trạm bơm Mỹ Nhơn (xã Bắc phong) tỉ lệ 1:5.000; (iii) Bản
đồ đơn vị đất đai trạm bơm Xóm Bằng (xã Bắc Sơn) tỉ lệ 1:5.000;
3. (i) Bản đồ nông hóa
trạm bơm Lợi Hải (xã Lợi Hải) tỉ lệ 1:5.000; (ii) Bản đồ nông
hóa trạm bơm Mỹ Nhơn (xã Bắc phong) tỉ lệ 1:5.000; (iii) Bản
đồ nông hóa trạm bơm Xóm Bằng (xã Bắc Sơn) tỉ lệ 1:5.000;
4. (i) Bản đồ bố trí cây
trồng trạm bơm Lợi Hải (xã Lợi Hải) tỉ lệ 1:5.000; (ii) Bản đồ bố trí
cây trồng trạm bơm Mỹ Nhơn (xã Bắc phong) tỉ lệ 1:5.000; (iii) Bản
đồ bố trí cây trồng trạm bơm Xóm Bằng (xã Bắc Sơn) tỉ lệ 1:5.000.
Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Đất, Phân bón và Môi trường phía Nam